Hiển thị các bài đăng có nhãn Xe ô tô. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Xe ô tô. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 31 tháng 7, 2011

Mẹo nhỏ để xe của luôn mát lạnh trong ngày hè

Mùa hè đến, máy lạnh xe hơi lại trở thành vấn đề nóng trên từng cây số của những người sử dụng phương tiện giao thông. Bạn cảm thấy bên trong ô tô của bạn chứa đầy không khí nóng nực?
Dưới đây, volang.vn sẽ giúp bạn những mẹo thực tế trong từng trường hợp để hệ thống làm mát của xe luôn hoạt động tốt và tránh hỏng hóc:
Hệ thống điều hoà vẫn làm việc bình thường nhưng không mát hoặc rất yếu
Lúc này có hai tình huống xảy ra. Thứ nhất là với xe còn mới, được bảo dưỡng bảo trì tốt, thì hầu hết các trường hợp này xảy ra là do bộ lọc gió của hệ thống điều hoà đã bị tắc. Trong quá trình sử dụng xe, tuỳ điều kiện địa hình vận hành, bụi bẩn dần dần bám vào lưới lọc, nhiều quá sẽ kết tảng dày khiến cho gió bị quẩn trong dàn lạnh mà không vào được ca-bin xe.
Meo nho de xe luon mat lanh trong ngay he
Cách duy nhất để khắc phục là vệ sinh tấm lưới lọc. Trên các dòng xe du lịch hiện đại tay lái thuận, tấm lưới lọc này thường nằm bên trong hốc được bố trí sâu trong hộp đựng găng tay. Có trường hợp chỉ cần mở hộp găng tay, cậy nắp hốc lọc gió là có thể lấy được lưới lọc, có trường hợp phải tháo cả nắp hộp mới có thể thao tác. Dùng súng sịt hơi để thổi sạch bụi bẩn bám trên tấm lưới rồi lắp lại bình thường. Tấm lưới cần được vệ sinh hàng tháng, thậm chí hàng tuần nếu xe thường xuyên được sử dụng ở những nơi nhiều bụi bặm như công trường, đường đất…
Với các loại xe đã qua sử dụng lâu năm thì nguyên nhân có thể phức tạp hơn thế rất nhiều. Đó có thể là do dây cua-roa dẫn động lốc máy lạnh bị trùng và trượt. Tiếp đó, hệ thống có thể bị hao ga do các đường ống bị lão hoá, rò rỉ. Với các tình huống này, chủ xe cần mang xe đến các trung tâm sửa chữa chuyên nghiệp để được xử lý bằng thiết bị máy móc chuyên dùng.
Hệ thống máy lạnh vẫn làm việc bình thường, có mát nhưng không sâu
Về trường hợp này, nguyên nhân cũng có thể là do xảy ra các sự cố như trường hợp thứ nhất nhưng ở mức độ nhẹ. Nhưng còn có một nguyên nhân nữa cũng không kém phần quan trọng mà chủ xe có thể tự xử lý ở một mức độ nhất định trên nhiều dòng xe, đó là dàn nóng và dàn lạnh bị bẩn. Dàn nóng bẩn sẽ toả nhiệt kém làm giảm hiệu quả làm mát của dung môi (ga), còn dàn lạnh bị bẩn sẽ khiến không khí lạnh không lan toả được ra xung quanh để lùa vào khoang xe.
Với các dòng xe mà dàn nóng được bố trí thông thoáng phía trước của khoang máy, chủ xe cần yêu cầu vệ sinh bằng nước hoặc kết hợp hoá chất chuyên dùng trong quá trình rửa xe. Để làm công việc này được hoàn hảo, người rửa xe cũng cần có chuyên môn để không làm ảnh hưởng đến các hệ thống trong khoang máy, đặc biệt là hệ thống điện. Việc vệ sinh dàn lạnh đòi hỏi phải được tiến hành bởi các kỹ thuật viên có tay nghề thực thụ, bởi việc vệ sinh bộ phận này tương đối phức tạp.
Hệ thống máy lạnh sau khi được bảo dưỡng và bổ sung thêm ga thì hầu như bị tê liệt và không hề mát
Thông thường, áp suất trong hệ thống máy lạnh được điều chỉnh ở mức độ nhất định. Quá trình bổ sung ga nếu được tiến hành ở những địa chỉ yếu kém về chuyên môn sẽ không thể kiểm soát được chính xác thông số áp suất ga. Trên nhiều dòng xe, nếu ga bị nạp quá nhiều, van an toàn sẽ tự động xả hết ga để bảo vệ hệ thống. Mất hoàn toàn áp suất, lốc điều hoà sẽ ngừng hoạt động.
Để khắc phục sự cố này, chủ xe chỉ còn cách mang xe đến các trung tâm chăm sóc uy tín để được trợ giúp.
Hệ thống điều hoà làm việc bình thường nhưng có mùi khó chịu
Meo nho de xe luon mat lanh trong ngay he
Đây có lẽ là thắc mắc chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những chủ xe gặp vấn đề về máy lạnh ô tô. Nguyên nhân của tình trạng này gồm cả khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do hệ thống thông gió mát vào trong khoang xe (gồm dàn lạnh, lưới lọc gió, quạt gió, các cửa gió và cảm biến nhiệt độ dàn lạnh) đã bị bẩn hoặc bị trục trặc. Nguyên nhân chủ quan có thể là người dùng xe để ca-bin bị bẩn lâu ngày với các tạp chất như mồ hôi, rác, mùi thuốc lá, mùi nước hoa, mùi thức ăn… bám cặn trong các ngóc ngách của nội thất xe. Khi máy lạnh hoạt động và lùa gió vào cabin, các tạp chất đó sẽ thừa cơ bốc ra.
Với tình trạng này, chủ xe cần tiến hành dọn dẹp cabin xe, vệ sinh lưới lọc gió và kết hợp với các trung tâm chăm sóc xe để loại bỏ các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan bằng các hoá chất vệ sinh nội thất ô tô chuyên dùng.

Mẹo nhỏ để xe của luôn mát lạnh trong ngày hè

Mùa hè đến, máy lạnh xe hơi lại trở thành vấn đề nóng trên từng cây số của những người sử dụng phương tiện giao thông. Bạn cảm thấy bên trong ô tô của bạn chứa đầy không khí nóng nực?
Dưới đây, volang.vn sẽ giúp bạn những mẹo thực tế trong từng trường hợp để hệ thống làm mát của xe luôn hoạt động tốt và tránh hỏng hóc:
Hệ thống điều hoà vẫn làm việc bình thường nhưng không mát hoặc rất yếu
Lúc này có hai tình huống xảy ra. Thứ nhất là với xe còn mới, được bảo dưỡng bảo trì tốt, thì hầu hết các trường hợp này xảy ra là do bộ lọc gió của hệ thống điều hoà đã bị tắc. Trong quá trình sử dụng xe, tuỳ điều kiện địa hình vận hành, bụi bẩn dần dần bám vào lưới lọc, nhiều quá sẽ kết tảng dày khiến cho gió bị quẩn trong dàn lạnh mà không vào được ca-bin xe.
Meo nho de xe luon mat lanh trong ngay he
Cách duy nhất để khắc phục là vệ sinh tấm lưới lọc. Trên các dòng xe du lịch hiện đại tay lái thuận, tấm lưới lọc này thường nằm bên trong hốc được bố trí sâu trong hộp đựng găng tay. Có trường hợp chỉ cần mở hộp găng tay, cậy nắp hốc lọc gió là có thể lấy được lưới lọc, có trường hợp phải tháo cả nắp hộp mới có thể thao tác. Dùng súng sịt hơi để thổi sạch bụi bẩn bám trên tấm lưới rồi lắp lại bình thường. Tấm lưới cần được vệ sinh hàng tháng, thậm chí hàng tuần nếu xe thường xuyên được sử dụng ở những nơi nhiều bụi bặm như công trường, đường đất…
Với các loại xe đã qua sử dụng lâu năm thì nguyên nhân có thể phức tạp hơn thế rất nhiều. Đó có thể là do dây cua-roa dẫn động lốc máy lạnh bị trùng và trượt. Tiếp đó, hệ thống có thể bị hao ga do các đường ống bị lão hoá, rò rỉ. Với các tình huống này, chủ xe cần mang xe đến các trung tâm sửa chữa chuyên nghiệp để được xử lý bằng thiết bị máy móc chuyên dùng.
Hệ thống máy lạnh vẫn làm việc bình thường, có mát nhưng không sâu
Về trường hợp này, nguyên nhân cũng có thể là do xảy ra các sự cố như trường hợp thứ nhất nhưng ở mức độ nhẹ. Nhưng còn có một nguyên nhân nữa cũng không kém phần quan trọng mà chủ xe có thể tự xử lý ở một mức độ nhất định trên nhiều dòng xe, đó là dàn nóng và dàn lạnh bị bẩn. Dàn nóng bẩn sẽ toả nhiệt kém làm giảm hiệu quả làm mát của dung môi (ga), còn dàn lạnh bị bẩn sẽ khiến không khí lạnh không lan toả được ra xung quanh để lùa vào khoang xe.
Với các dòng xe mà dàn nóng được bố trí thông thoáng phía trước của khoang máy, chủ xe cần yêu cầu vệ sinh bằng nước hoặc kết hợp hoá chất chuyên dùng trong quá trình rửa xe. Để làm công việc này được hoàn hảo, người rửa xe cũng cần có chuyên môn để không làm ảnh hưởng đến các hệ thống trong khoang máy, đặc biệt là hệ thống điện. Việc vệ sinh dàn lạnh đòi hỏi phải được tiến hành bởi các kỹ thuật viên có tay nghề thực thụ, bởi việc vệ sinh bộ phận này tương đối phức tạp.
Hệ thống máy lạnh sau khi được bảo dưỡng và bổ sung thêm ga thì hầu như bị tê liệt và không hề mát
Thông thường, áp suất trong hệ thống máy lạnh được điều chỉnh ở mức độ nhất định. Quá trình bổ sung ga nếu được tiến hành ở những địa chỉ yếu kém về chuyên môn sẽ không thể kiểm soát được chính xác thông số áp suất ga. Trên nhiều dòng xe, nếu ga bị nạp quá nhiều, van an toàn sẽ tự động xả hết ga để bảo vệ hệ thống. Mất hoàn toàn áp suất, lốc điều hoà sẽ ngừng hoạt động.
Để khắc phục sự cố này, chủ xe chỉ còn cách mang xe đến các trung tâm chăm sóc uy tín để được trợ giúp.
Hệ thống điều hoà làm việc bình thường nhưng có mùi khó chịu
Meo nho de xe luon mat lanh trong ngay he
Đây có lẽ là thắc mắc chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những chủ xe gặp vấn đề về máy lạnh ô tô. Nguyên nhân của tình trạng này gồm cả khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do hệ thống thông gió mát vào trong khoang xe (gồm dàn lạnh, lưới lọc gió, quạt gió, các cửa gió và cảm biến nhiệt độ dàn lạnh) đã bị bẩn hoặc bị trục trặc. Nguyên nhân chủ quan có thể là người dùng xe để ca-bin bị bẩn lâu ngày với các tạp chất như mồ hôi, rác, mùi thuốc lá, mùi nước hoa, mùi thức ăn… bám cặn trong các ngóc ngách của nội thất xe. Khi máy lạnh hoạt động và lùa gió vào cabin, các tạp chất đó sẽ thừa cơ bốc ra.
Với tình trạng này, chủ xe cần tiến hành dọn dẹp cabin xe, vệ sinh lưới lọc gió và kết hợp với các trung tâm chăm sóc xe để loại bỏ các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan bằng các hoá chất vệ sinh nội thất ô tô chuyên dùng.

Bao nhiêu km thì nên thay dầu?

Các bạn chú ý dầu cho xe số khác với dầu cho xe ga (trên hộp có chữ scooter). Đừng đổ nhầm hai loại này vì xe ga có điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn.
Tôi có một vài hiểu viết về ngành dầu nhờn, nên xin phép được tư vấn các bạn thế này: Trên các bình dầu của các hãng, đều ghi có 2 chỉ số mà các bạn cần quan tâm.
1. Độ nhớt, ví dụ: 20W-50, 15W-40; 5W-30...
Chỉ số đứng trước chữ W (số nhỏ) là chỉ số độ nhớt ứng với điều kiện khí hậu lạnh; còn chỉ số đứng sau (số lớn) là chỉ số độ nhớt tương ứng với điều kiên khí hậu nóng. Vì ở Việt Nam nên các bạn chủ yếu để ý đến chỉ số ở sau (số lớn). Số càng lớn thì độ đặc của nhớt càng cao (trong trường hợp điều kiện môi trường bình thường).
2. Chỉ số API (tạm gọi là tiêu chuẩn chất lượng dầu nhớt của USA, và được sử dụng cho Quốc tế). Ví dụ: CD/SF; CF/SL...Ký tự đầu tiên (C) là ký hiệu cho loại dầu nhớt dùng cho động cơ chạy diesel, hoặc ký tự (S) là ký hiệu cho loại dầu nhớt dùng cho động cơ xăng.
Các ký hiệu trên dầu nhớt Castrol Power 1.
Các ký hiệu trên dầu nhớt Castrol Power 1.
Ký tự thứ hai được quy định theo thứ tự A, B, C, D, E, F...đến mới nhất là M. Ký tự này càng tăng thì chất lượng nhớt càng cao. Chất lượng dầu nhờn tốt nhiều hay ít chủ yếu là do thành phần phụ gia (hóa chất) được pha trộn vào dầu gốc, và tùy thuộc vào công nghệ của các hãng.
Hiện tại trên thị trường VN, dầu dùng cho động cơ diesel có API cao nhất đến CI-4 và dầu dùng cho động có xăng có API cao nhất là SM. Trên bình dầu nếu có ký hiệu, ví dụ như CF/SL thì loại dầu đó sử dụng được cho cả 2 loại động xăng và diesel, còn nếu chỉ có ký hiệu CF hoặc ký kiệu SL không thôi thì loại dầu đó chỉ dùng cho động cơ diesel hoặc dùng cho động cơ xăng.
Hiện tại, có rất nhiều người cứ lầm tưởng dầu 40 loãng hơn dầu 50, nên dầu 50 tốt hơn dầu 40. Điều đó hoàn toàn SAI. Dầu 40 loãng hơn dầu 50 là đúng, tuy nhiên, khi động cơ làm việc, nhiệt độ sẽ rất cao, dầu sẽ loãng ra, nền nếu API cao (tốt) thì khi đó, độ đặc của dầu 40 còn lại là 10 (chẳng hạn), trong khi đó nếu API thấp thì dầu 50 chỉ còn là 5 (chẳng hạn), lúc ấy, dầu 40 có API cao lại đặc hơn dầu 50 có API thấp (trong cùng điều kiện động cơ làm việc).
Độ đặc của các loại dầu của các hãng ở điều kiện làm việc của động cơ sẽ được các hãng thí nghiệm và công bố trong hồ sơ kỹ thuật của các loại dầu đó. Chi tiết kỹ thuật của các loại dầu nhờn, các bạn có thể tra cứu trên Google Search, đơn giản thôi.
Quay lại vấn đề chính, khi nào thì ta có thể thay dầu nhớt cho xe? Công nghệ lọc hóa dầu ngày càng phát triển cao, nên chất lượng dầu nhớt cũng tăng cao. Theo kinh nghiệm trong ngành nhớt của tôi, tôi xin tư vấn các bạn thế này:
- Xe gắn máy: nên sử dụng nhớt 40 đối với xe còn mới (tình trạng xe còn khá tốt), và nhớt 50 đối với xe quá cũ (hoặc tình trạng xe không còn tốt nữa).
Với xe số: Nếu đổ nhớt API là SF hoặc SG thì các bạn có thể chạy được 2.000-3.000 km mới phải thay dầu. Còn nếu API là SJ hoặc SL thì có thể chạy được 5.000-6.000 km mới thay.
Với xe tay ga: các bạn nên chú ý là phải thay loại nhớt trên hộp có chữ Scooter (Xe tay ga, tránh nhầm thay nhớt xe số cho xe tay ga, vì xe tay ga có điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn xe số, nên thành phần phụ gia của nó cũng sẽ phải khác hơn).
Trên thị trường hiện nay chủ yếu nhớt cho xe tay ga có API là SJ hoặc SL, các bạn có thể chạy được 3.000-4.000 km với điều kiện xe mới, tốt. Còn xe đã cũ thì chỉ có thể chạy được 2.000-3.000 km tùy tình trạng của xe.
- Ôtô con/xe tải: nên sử dụng nhớt 40 đối với xe còn mới (tình trạng xe còn khá tốt), và nhớt 50 đối với xe quá cũ (hoặc tình trạng xe không còn được tốt nữa). Nếu đổ nhớt API là CD/SF thì các bạn có thể chạy được 5.000 km mới phải thay dầu. Nếu API là CF/SG thì 6.000-7.000 km mới thay. Nếu API là CH-4/SL thì 8.000-10.000 km mới thay.
Nếu API là CI-4/SM thì 10.000-12.000 km mới thay. Tuy nhiên, các con số trên chỉ mang tính tương đối chung. Còn cụ thể hơn, các bạn có thể hỏi bộ phân tư vấn kỹ thuật của tất cả các hãng. Thêm một vấn đề nữa, cũng theo kinh nghiệm của tôi, thì các bạn chỉ nên thay nhớt của các hãng có thương hiệu đã dược khẳng định đẳng cấp và chất lượng như Total, Shell, BP Castrol, Caltex. Đừng vì rẻ hơn vài chục ngàn mà thay dầu không hoặc ít tên tuổi, làm ảnh hưởng đến động cơ xe của mình, cũng như số km thay dầu sẽ rất thấp, và vì sẽ không đảm bảo về chất lượng đúng như ghi trên bao bì đâu.
Thân ái

Khi nào cần phải thay nước làm mát?

Nước làm mát đóng vai trò là cầu nối trung chuyển nhiệt lượng từ thân động cơ ra két làm mát. Chất lượng nước làm mát sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống làm mát.
Khả năng chống ăn mòn của các chất giảm dần theo thời gian. Hãy thay nước sau 2-3 năm sử dụng với loại màu xanh, 5 năm sử dụng với loại màu cam. Hầu hết các loại nước làm mát chuyên dụng trên thị trường chứa rượu ethylene glycol được bổ sung thêm chất chống oxy hóa, bôi trơn, bơm nước và hỗ trợ truyền nhiệt. Chất chống đóng băng được bổ sung nhằm giảm nhiệt độ đóng băng xuống -34 độ, tăng nhiệt độ sôi lên +265 độ.
Nước làm mát chuyên dụng khác với nước trong tự nhiên ở điểm không có các khoáng chất như can-xi hay ion, đây là những thành phần sẽ tạo cặn bám lên thành trong của các chi tiết, cản trở quá trình trao đổi nhiệt.
Ảnh minh họa
Xuất hiện nhiều năm trước là loại nước có màu xanh, tuổi thọ làm việc khoảng 2-3 năm hoặc 48.000 km. Chất chống ô-xi hóa có nguồn gốc vô cơ như si-li-cat, phot-fat hoặc bo-rat tạo ra dung dịch kiềm ngăn chặn quá trình ô-xi hóa, bảo vệ hệ thống. Theo thời gian, các hợp chất đóng cặn, chức năng chống ô-xi hóa suy giảm. Nhôm là nguyên tố chính cầu thành thân động cơ, lắp máy và một số chi tiết khác và bị ăn mòn chủ yếu. Nếu không được thay thế kịp thời, các chi tiết sẽ nhanh chóng bị ăn mòn.
Một loại nước làm mát chuyên dụng khác có màu cam thường được nhiều nhà sản xuất động cơ sử dụng. Các chất chống ô-xi hóa được sử dụng là những axít hữu cơ bền. Do đó tuổi thọ làm việc của loại nước này dài hơn loại màu xanh. Dung dịch màu cam cần được thay sau 5 năm sử dụng hoặc 160.000 - 240.000 km, thời gian sử dụng phụ thuộc vào độ mới của xe.
Đừng bao giờ trộn hai loại nước màu cam và xanh với nhau, vì axít hữu có sẽ nhanh chóng bị kết tủa trong môi trường silicat.
Các loại động cơ của Toyota lại sử dụng dung dịch màu đỏ. Hãy thật chú ý bởi rất dễ nhầm lẫn giữa loại màu đỏ và màu cam. Về mặt bản chất, loại này giống với loại màu xanh, chỉ có điều là chúng được nhuộm đỏ.
Nếu không chắc chăn về việc chuyển đổi giữa nước làm mát màu xanh hoặc đỏ sang loại màu vàng có tuổi thọ cao hơn. Hãy tìm cách so sánh các phần tử của hệ thống làm mát cả động cơ để đưa ra lựa chọn.
Đối với động cơ diesel có nút bằng chất liệu silicon ở trong động cơ, không nên sử dụng loại nước màu vàng vì axít hữu có sẽ ăn mòn các nút này sau khi xe chạy 130.000 - 160.000 km. Nước làm mát qua các khe hở lọt vào hệ thống bôi trơn và kết quả là làm hư hỏng động cơ.

Khi nào cần phải thay nước làm mát?

Nước làm mát đóng vai trò là cầu nối trung chuyển nhiệt lượng từ thân động cơ ra két làm mát. Chất lượng nước làm mát sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống làm mát.
Khả năng chống ăn mòn của các chất giảm dần theo thời gian. Hãy thay nước sau 2-3 năm sử dụng với loại màu xanh, 5 năm sử dụng với loại màu cam. Hầu hết các loại nước làm mát chuyên dụng trên thị trường chứa rượu ethylene glycol được bổ sung thêm chất chống oxy hóa, bôi trơn, bơm nước và hỗ trợ truyền nhiệt. Chất chống đóng băng được bổ sung nhằm giảm nhiệt độ đóng băng xuống -34 độ, tăng nhiệt độ sôi lên +265 độ.
Nước làm mát chuyên dụng khác với nước trong tự nhiên ở điểm không có các khoáng chất như can-xi hay ion, đây là những thành phần sẽ tạo cặn bám lên thành trong của các chi tiết, cản trở quá trình trao đổi nhiệt.
Ảnh minh họa
Xuất hiện nhiều năm trước là loại nước có màu xanh, tuổi thọ làm việc khoảng 2-3 năm hoặc 48.000 km. Chất chống ô-xi hóa có nguồn gốc vô cơ như si-li-cat, phot-fat hoặc bo-rat tạo ra dung dịch kiềm ngăn chặn quá trình ô-xi hóa, bảo vệ hệ thống. Theo thời gian, các hợp chất đóng cặn, chức năng chống ô-xi hóa suy giảm. Nhôm là nguyên tố chính cầu thành thân động cơ, lắp máy và một số chi tiết khác và bị ăn mòn chủ yếu. Nếu không được thay thế kịp thời, các chi tiết sẽ nhanh chóng bị ăn mòn.
Một loại nước làm mát chuyên dụng khác có màu cam thường được nhiều nhà sản xuất động cơ sử dụng. Các chất chống ô-xi hóa được sử dụng là những axít hữu cơ bền. Do đó tuổi thọ làm việc của loại nước này dài hơn loại màu xanh. Dung dịch màu cam cần được thay sau 5 năm sử dụng hoặc 160.000 - 240.000 km, thời gian sử dụng phụ thuộc vào độ mới của xe.
Đừng bao giờ trộn hai loại nước màu cam và xanh với nhau, vì axít hữu có sẽ nhanh chóng bị kết tủa trong môi trường silicat.
Các loại động cơ của Toyota lại sử dụng dung dịch màu đỏ. Hãy thật chú ý bởi rất dễ nhầm lẫn giữa loại màu đỏ và màu cam. Về mặt bản chất, loại này giống với loại màu xanh, chỉ có điều là chúng được nhuộm đỏ.
Nếu không chắc chăn về việc chuyển đổi giữa nước làm mát màu xanh hoặc đỏ sang loại màu vàng có tuổi thọ cao hơn. Hãy tìm cách so sánh các phần tử của hệ thống làm mát cả động cơ để đưa ra lựa chọn.
Đối với động cơ diesel có nút bằng chất liệu silicon ở trong động cơ, không nên sử dụng loại nước màu vàng vì axít hữu có sẽ ăn mòn các nút này sau khi xe chạy 130.000 - 160.000 km. Nước làm mát qua các khe hở lọt vào hệ thống bôi trơn và kết quả là làm hư hỏng động cơ.

Những nguyên nhân khiến ôtô tự cháy

Có nhiều lý do khiến một chiếc xe đang đi hay đỗ trong nhà bắt cháy nhưng theo thông kê, có 6 nguồn gây cháy cơ bản, như rò rỉ xăng, chập điện hay hở ống xả.
Xe cháy gây thiệt hại lớn về vật chất, hơn thế nó có thể tạo ra những tổn thương nghiêm trọng cho con người thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Trên xe có ít nhất 6 loại chất dễ bắt lửa bao gồm nhiên liệu (xăng hoặc dầu diesel), thêm vào đó là vật liệu rắn, đặc biệt những chất liệu nội thất. Việc xác định nguyên nhân chính xác rất khó, bởi lửa có thể thiêu rụi bằng chứng.
Rò rỉ xăng
Xăng rò rỉ, bay hơi trong không khí dễ bốc cháy ở nhiệt độ cao hoặc có tia lửa điện. Vòng đệm vòi phun bị lỗi, chức năng làm kín không đảm bảo, xăng rỉ ra ngoài. Nếu phát hiện thấy khu vực xung quanh vòi phun ẩm ướt, hãy kiểm tra đệm này.
Đệm vòi phun bị lỗi, xăng có thể bị rỉ ra ngoài
Đệm vòi phun bị lỗi, xăng có thể bị rỉ ra ngoài.
Ống dẫn nhiêu liệu làm từ cao su nên theo thời gian, hơi nóng từ động cơ làm các ống này nứt vỡ, xăng nhỏ giọt ra ngoài. Xăng cũng có thể bị rỉ ra từ các điểm nối ống do kẹp không chặt. Những lỗi nhỏ này thường do chủ xe lười kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ.
Đường ống dẫn nhiên liệu bằng cao sau, hơi nóng lâu ngày có thể làm chúng nứt, vỡ
Đường ống dẫn nhiên liệu bằng cao sau, hơi nóng lâu ngày có thể làm chúng nứt, vỡ
Hở đường ống xả
Làm kín không tốt hoặc ống bị ăn mòn do lâu ngày. Khí xả nóng lọt qua vết bục làm cháy một số loại vật liệu dễ bám dưới gầm xe như rơm, vải, giấy, bìa các-tông khô. Rửa xe khi ống bô đang nóng sẽ góp phần làm phản ứng ăn mòn xảy ra nhanh hơn.
Nếu động cơ có hiện tượng dư nhiên liệu, xăng không cháy hết trong xi-lanh sẽ tiếp tục cháy bên ngoài ống xả. Trong tình huống này, hiện tượng bắt lửa còn dễ xảy ra hơn.
Hở cổ góp khí xả
Hở cổ góp khí xả.
Cháy dầu trợ lực lái
Hệ thống lái gặp sự cố, dầu từ trợ lực bắn lên cổ gom khí xả. Dù được không khí làm mát nhưng nhiệt độ khí thải cao ở bên trong khoảng 600 độ C đối với động cơ xăng, 720 độ C với máy dầu, làm cho cổ gom khí rất nóng, khiến dầu có thể bị cháy.
Chập điện
Hiện tượng ngắn mạch, cháy dây điện hoặc phát sinh tia lửa là nguyên nhân khác làm xe cháy. Dây điện có thể cháy do quá dập nát, vỏ cách điện bị vỡ và lõi dây chạm mát và cháy. Tia lửa điện phát sinh tại các giắc nối khi chúng tiếp xúc không tốt hoặc tại cổ góp của máy đề khi lái xe bắt đầu khởi động xe.

Tại sao cần thay lọc xăng?

Tắc lọc, động cơ không nhận đủ nhiên liệu, khó khởi động, mất công suất hoặc chết máy ở tốc độ cao.
Với chức năng lọc cặn và rỉ sắt, lọc xăng tạo ra nguồn nhiên liệu sạch. Đây là một điều kiện cần thiết để hệ thống cung cấp nhiên liệu hoạt động ổn định, động cơ làm việc tin cậy.
Dù vận chuyển và lưu trữ tại các bể chuyên dụng, nhiên liệu vẫn có nguy cơ lẫn tạp chất. Đôi khi bụi bẩn bám lên vòi và rơi vào bình xăng trong quá trình bơm ở cây xăng.
Tai sao can thay loc xang?
Hệ thống phun xăng điện tử. Lọc nhiên liệu (Fuel filter) nằm giữa giàn phun (Fuel rail) và bơm xăng (Fuel Pump)
Nếu không được lọc, cặn có thể bít kín gíc-lơ bên trong chế hòa khí. Đối với động cơ phun nhiên liệu, lượng nhiên liệu phun được tính toán theo thời gian phun. Cặn bám làm lỗ phun nhỏ hơn, buồng đốt nhận ít nhiên liệu hơn so với yêu cầu, máy chạy yếu. Thậm chí, với dị vật có kích thước lớn có thể làm tắc vòi phun hoặc làm kim phun đóng không kín đôi khi lại làm nó sẽ dính chặt với đế. Đối với động cơ diesel nhiên liệu sạch có ý nghĩa quan trọng vì chúng ảnh hưởng tới dung sai đóng của bơm cao áp.
Lọc xăng (Fuel filter)
Lọc xăng (Fuel filter)
Cấu tạo lọc nhiên liệu
Động cơ khác nhau, sử dụng lọc khác nhau. Các xe đời cũ, dùng chế hòa khí, dị vật bị giữ lại có kích thước 70-100 micro-mét. Nếu là loại phun xăng, kích thước của dị vật là 10-40 micro-mét. Lọc dùng cho máy dầu ngăn cản tạp chất có kích thước nhỏ tới 1 micro-mét. Những dị vật có kích thước lớn hơn sẽ được lưới lọc ở đầu ống hút của bơm xăng giữa lại.
Về mặt cấu tạo, bên trong lọc có thể là giấy đã được xử lý, một hỗn hợp của xen-lu-lô và sợi tổng hợp, sợi thủy tinh, đồng được kết lại. Thậm chí là lưới nylon loại tốt.
Lọc nhiên liệu của Toyota
Lọc xăng của xe Toyota.
Sau thời gian làm việc dài, cặm bám làm tắc lọc. Nhiên liệu không được cấp đầy đủ. Đó là lý do phát sinh một số vấn đề liên quan đến khởi động, động cơ thiếu công suất hoặc chết máy ở tốc độ cao.
Chết máy khi đang chạy trên đường cao tốc làm toàn bộ hệ động lực truyền lực bị quá tải. Dù trong tình huống này ly hợp hoặc biến mô sẽ trượt để giảm thiểu hư hại cho hệ thống, nhưng hư hỏng vẫn có thể xảy ra.
Hệ thống động lực từ động cơ xuống dưới bánh xe luôn làm việc một cách đồng bộ, tương ứng với tốc độ chạy của động cơ sẽ là tốc độ quay bánh chủ động. Chết máy, bánh đà dừng quay trong khi đó theo quán tính bánh xe và hệ thống truyền lực vẫn tiếp tục vận hành. Xung lực va đập xuất hiện giữa các chi tiết quay và cố định có thể phá hỏng một vài chi tiết.
Khi nào cần thay lọc nhiên liệu
Trong khi một số nhà sản xuất khuyến cáo nên thay lọc nhiên liệu sau khi chạy 80.000 km, thì một số kỹ thuật viên sửa chữa cho biết nên thay sau 2 năm sử dụng.
Một số lưu ý khi thay lọc nhiên liệu
Xăng hay dầu diesel dễ bắt lửa. Hãy đảm chắc chắn không có tia lửa hoặc vật cháy (như thuốc lá) trước khi tháo đường ống. Hãy để đường ống nhiên liệu cách xa ống xả, cổ gom khí xả và bộ chuyển đổi xúc tác. Nếu sử dụng bóng đèn rọi sáng, cần giữa chúng xa đường ống khi lọc xăng, một bóng đền có công suất 60W ở gần sẽ nóng và khiến hơi xăng thoát tự bốc cháy.
Trên một số xe, nhiên liệu bên trong đường ống luôn duy trì một áp suất cao khoảng 5,8 atm hoặc cao hơn. Áp suất này cần được triệt tiêu trước khi tháo lọc.
Để xả áp suất trong đường ống hãy làm một trong hai cách sau:
1- Tháo cầu chì bơ xăng sau đó khởi động máy và chờ đến khi nó tự chết. Nhiên liệu giảm dần trong khi đó bơm không cấp thêm làm trong áp suất bên trong đường ống giảm.
2- Tác động vào cổng lắp đồng hồ đo áp suất nhiên liệu hoặc điều chỉnh van Schrader trên giàn phun (thực hiện việc này khi khóa điện ở vị trí OFF). Luôn đeo kính bảo vệ trong quá trình thao tác để tránh nhiên liệu phun vào mắt.
Cổng lắp đồng hồ kiểm tra áp suất
Cổng lắp đồng hồ kiểm tra áp suất
Trong quá trình thay thế lọc nhiên liệu, hãy kết hợp kiểm tra đường ống. Nếu phát hiện thấy chúng nứt, vỡ cần tiến hành thay thế. Hãy chú ý tới áp suất chịu đựng của ống mới, giá trị này thường được ghi trên đường ống và nó phải lớn hơn áp suất làm việc của hệ thống.
Sau khi thay thế, khởi động máy và kiểm tra xem các vị trí liên kết. Nếu phát hiện thấy rò rỉ, hãy tắt máy và khắc phục ngay. Lái xe trong điều kiện như vậy có nguy cơ cháy nổ cao.

Phanh xe và đổ đèo thế nào cho đúng

Luôn nhớ giảm đến vận tốc an toàn từ trước khi vào cua và hạn chế tăng hoặc giảm tốc độ khi đang cua.
Góc tư vấn này không thể bằng những diễn đàn chuyên về ôtô, nhưng là tờ báo có uy tín, nên có rất nhiều lượt truy cập mỗi ngày. Mặt bằng hiểu biết chung của mọi người rất khác nhau. Những kiến thức tưởng là cơ bản về cơ khí, về vật lý và nguyên lý hoạt động của ôtô nhiều người chưa biết hoặc được đào tạo sai cơ bản. Không ít người hoang mang vì tư vấn thì mỗi người nói một kiểu. Thế nào mới là đúng? Khi phanh thao tác thế nào? Khi đang lái xe thấy khúc cua thì phải làm thế nào? Khi xuống dốc đổ đèo phải thao tác thế nào cho đúng?
Một số câu hỏi đơn giản nhưng cực kỳ quan trọng mang tính sống còn như vậy chưa chắc khi học lái xe các thầy đã dạy các bạn. Học viên thì chăm chăm đọc tài liệu và đáp án để có thể thi đỗ Lý thuyết và cố gắng đỗ khi thi Sa hình.
Đến bài thi thứ 3 là Lái xe đường trường thì mỗi học viên bỏ 50 "cành" vào cái giỏ ở trên xe cho thầy, thế nào cũng đỗ! Đó là cách đào tạo lái xe ở VN bây giờ. Tôi không đánh đồng tất cả nhưng cách đào tạo lái xe giờ phần lớn như vậy. Thậm chí các tài liệu đào tạo lái xe cũng rất thiếu và không bổ ích.
Có những cái tưởng đơn giản vậy mà nếu không ai bảo cho ta thì đến lúc gặp ai cũng lúng túng. Khi không biết thì phải "thử nghiệm" rồi dần dần quen với cách lái sai cơ bản. Rồi ta đây "lái xe mấy chục năm" tiếp tục tự tin truyền miệng cho thế hệ sau. Tôi xin phép được trả lời 3 câu hỏi tình huống đặt ra ở trên theo trình tự mức độ quan trọng. Nếu bạn nào cảm thấy không đúng, mong nhận được góp ý bổ sung:
1. Khi phanh thao tác thế nào? (xe số sàn). Phanh xe chỉ việc đạp lên chân bàn phanh với lực vừa phải tùy theo tình huống phanh gấp hay chỉ nhấp nhẹ rà phanh để giảm tốc từ từ, chân trái không động gì vào côn cả. Cho đến khi xe đã giảm tốc đến vận tốc mong muốn thì để ý tốc độ xe hiện tại để đạp côn chuyển số hợp lý, về 1 hoặc 2 hoặc 3 cấp tùy vào vận tốc xe sau khi phanh đang là bao nhiêu. Có bạn bảo, khi nhìn thấy đèn đỏ, nên đạp côn thả trôi để tiết kiệm xăng, điều này không cần thiết.
Khi cần phanh thì càng phải để côn bám và tận dụng sức gìm của động cơ. Nếu thả trôi, phanh sẽ không có động cơ giúp đỡ nên mình nó phải chịu áp lực lớn hơn để hãm. Để côn bám, không những động cơ mà máy nén khí của hệ thống điều hòa cũng góp phần gìm xe.
Nhẹ nhàng, phanh bền hơn. Điều làm các bạn ngộ nhận rằng nếu giảm ga mà không âm côn thả trôi thì xăng vẫn tốn vì động cơ rú to như thế cơ mà, chắc nó vẫn ăn xăng lắm. Sai! Khi bạn nhả hết chân ga, hệ thống chế hòa khí cắt giảm tối đa lượng xăng cung cấp về mức như đang chạy không tải - guaranty - hệt như cắt côn. Dù tiếng máy rú to và vòng tua cao thì đó chỉ là nó quay theo quán tính. Điều ngộ nhận này còn dẫn tới thói quen đạp côn hoặc tắt máy khi đổ đèo dốc vì nghĩ rằng tiết kiệm xăng. Tôi sẽ đề cập tiếp.
2. Phanh gấp bắt đầu thao tác thế nào? Đạp phanh và giữ chặt cho đến khi cảm thấy bánh bị bó và trượt (xe không ABS) thì nhả ra rồi lại đạp mạnh, lặp lại liên tục. Cái này giúp xe phanh gấp không bị trượt xoay ngang vì bánh bị bó cứng. Lúc phanh không động gì đến chân côn cả. Có nhiều người thao tác không đúng là cứ phanh là họ đạp côn trước!
Cái này có lẽ là bệnh chung của người mới có bằng lái. Nhưng phải thông cảm là do các thầy dạy không đến nơi đến chốn, nên khi ra đường trường vẫn giữ thói quen lái trong sa hình để không bị "chết máy trừ điểm".
Với xe có ABS thì đơn giản hơn rất nhiều. Đạp phanh thật lực, giữ chặt, chuyện bánh bị bó cứng đã được hệ thống ABS giúp bạn rồi, khi đó để ý chân phanh sẽ thấy nó giật cục vì khi đó ABS đang thực hiện phanh nhấp nhả liên tục để giúp bạn phanh gấp mà không bị trượt. Nếu để ý thì đèn báo ABS cũng sáng lên trên táp-lô.
3. Kết thúc phanh gấp thì làm gì? Khi phanh gấp đến mức xe gần như dừng hẳn, thì lúc đó mới đạp côn để ngắt động cơ và cầu chủ động để xe không bị chết máy. Bây giờ thì động tác lại giống hệt bài thi sa hình với "Tình huống khẩn cấp". Ai đã thi bằng lái đều biết rồi đó, cần phải đạp âm côn để không chết máy, đồng thời ấn đèn tam giác cảnh báo tình huống khẩn cấp để các xe sau được cảnh bảo từ xa mà giảm tốc, không sẽ dễ bị các xe khác đâm từ đằng sau.
Điều thú vị mà các bạn nhận ra ở đây là gì? Đào tạo lái xe ở VN dạy thao tác ở "giai đoạn cuối" chứ không dạy từ đầu nên làm gì. Ngay sau khi phanh gấp tôi thường nhìn gương chiếu hậu ngay tức khắc để chuẩn bị tư thế giảm thiểu chấn thương nếu thấy xe đằng sau đang chuẩn bị lao vào mình.
4. Khi đang lái xe thấy khúc cua thì thao tác thế nào? Nhìn biển báo nếu có. Nếu biển cảnh báo cua gấp, nhất thiết phải rà phanh giảm tốc ngay lập tức trước khi vào cua. Như tôi đã nói lực ly tâm không những phụ thuộc vào góc cua (cua càng gấp lực ly tâm càng lớn), mà còn phụ thuộc vào gia tốc của xe khi đang cua. Nếu ôm cua với tốc độ không đổi thì lực ly tâm là hằng số không đổi, nghĩa là nếu đang cua chưa bị lật thì bạn cứ yên tâm sẽ không bị lật nếu giữ nguyên tốc độ đó.
Nhưng mọi chuyện sẽ khác nếu đạp thêm ga tăng tốc hoặc đạp phanh giảm tốc, khi đó gia tốc bị thay đổi và xe có nguy cơ bị lật rất cao. Hơn nữa, lực ma sát ngang cũng giảm nhiều khi đang cua nên còn có nguy cơ trượt và văng đuôi rất nguy hiểm (các xe hiện đại có hệ thống cân bằng điện tử ESP - Electronic Stability Program để giảm thiểu nguy cơ này).
Vậy nên đừng vào cua tốc độ cao, vào cua tốc độ cao là tự làm khó cho mình, những tài xế nhiều kinh nghiệm họ không dám làm như vậy bao giờ. Có lần trên Youtube cũng đăng cái video xe container bị lật ở Trung Quốc khi cua qua đoạn đèn đỏ đó. Tài xế đang cua bình thường xe không lật nhưng ngay khi tài xế đạp thêm ga tăng tốc trong khi xe vẫn chưa thoát cua lập tức lật. Cái gì cũng có nguyên lý của nó, có những giới hạn vật lý không thể vượt qua.
Luôn nhớ giảm tốc đến vận tốc an toàn từ trước khi vào cua và hạn chế tăng hoặc giảm tốc độ khi đang cua.
5. Đổ đèo thao tác thế nào? (xe số sàn). Kỹ năng đổ đèo là cực kỳ quan trọng nhưng hiếm có trường đào tạo nào nhắc đến. May ra có mỗi bài depart (khởi hành ngang dốc) là có đề cập tới chuyện xe leo dốc làm sao để dừng lại rồi leo tiếp hay rủi ro bị trôi ngược là như thế nào.
Nhưng ngay cả khi tôi hỏi một số bạn học viên là có biết tại sao lại có bài Depart ngang dốc không, nó áp dụng cho tình huống nào, có những người cũng không biết vì sao, chỉ biết là được dạy và phải thi thì tập! Đó là điểm khiếm khuyết của việc đào tạo. Theo tôi kỹ năng đổ đèo cần được đưa vào nội dung chương trình. Có thể bạn không ghép được xe song song hay lùi chuồng móp thân vỏ, nhưng cũng chưa chết người. Trong khi việc đổ đèo mà sai cơ bản thì hậu quả thật khôn lường. Khi đổ đèo tôi thường nhìn biển báo, để còn biết đoạn dốc dài bao nhiêu, độ dốc là bao nhiêu %.
Dùng phanh để giảm tốc độ kết hợp về số.
- Xe bắt đầu thả dốc, giữ khoảng 50km/h với số 4, vòng tua máy khoảng 2200 vòng/phút tùy từng xe.
- Thả hoàn toàn chân ga.
- Không đụng đến côn.
- Tiếng máy to dần và xe trôi nhanh dần, vòng tua lên cao hơn 3500v/phút, nhấp phanh để giảm tốc xuống 50km/h, vòng tua 2200v/phút, lại thả phanh Lặp lại như vậy nếu dốc không quá nghiêng.
Nếu dốc hơn thì phải về số 3, thậm chí số 2, nhưng không được để vòng tua máy lên quá 3500v/phút, sẽ hại đến động cơ, hệ thống làm mát, các chi tiết máy và hộp số. Khi dốc càng gấp thì càng phải đi số thấp và nhấp phanh một cách tiết kiệm. Nghĩ đến phanh như giải pháp cuối cùng.
Tôi đổ đèo dốc kiểu như Tam Đảo hay Mẫu Sơn (Lạng Sơn) cũng dùng phanh rất hạn chế. Tuyệt đối không thả trôi và không tắt máy khi đổ đèo dốc.
Việc làm đó không hề tiết kiệm xăng như một số bạn nghĩ. Các nhà sản xuất xe hơi hàng đầu thế giới với lịch sử hàng trăm năm họ đã có những nghiên cứu khoa học cực kỳ nghiêm túc và cẩn thận. Không lẽ các kỹ sư đó không biết và giờ các bạn sáng tạo kiểu như đổ đèo tắt máy hay âm côn về mo N thả trôi để tiết kiệm xăng sao? Trên các tài liệu đặc tả của các loại động cơ, đều đề cập đến chuyện khi chân ga thả hoàn toàn, thì chế hòa khí sẽ cắt giảm tối đa lượng nhiên liệu cung cấp về mức chạy không tải.
Hãy yên tâm là dù có nghe tiếng máy rú ầm lên thì xăng vẫn chẳng tốn hơn tý nào, vì động cơ chỉ quay theo quán tính của xe chứ không ăn thêm xăng. Tắt máy thì khác nào tự sát, hệ thống điện, các hệ thống trợ lực đều bị ảnh hưởng. Còn cái lợi của việc để động cơ gìm giúp xe thì các bạn cũng biết rồi.
Do đó càng đổ đèo thì càng cần phải tận dụng động cơ, máy nén khí điều hòa để gìm xe hỗ trợ cho phanh. Một số bạn lại nói rằng nếu để động cơ gìm xe sẽ làm hại động cơ. Cái này các bạn cũng không phải lo, những chi tiết máy được thiết kế để chịu lực kéo trong phạm vi cho phép, nếu động cơ kéo được bạn lên dốc thì nó cũng đủ bền để gìm bạn xuống cái dốc đó.
6. Đổ đèo thao tác về số thế nào? Kỹ thuật dồn số thấp để "phanh bằng số" yêu cầu phải đồng tốc và làm đúng kỹ thuật. Nếu không làm tốt thì lại cháy côn hoặc vỡ hộp số. Có bạn sẽ hỏi Tại sao lại vỡ hộp số nếu không đồng tốc? Khi không đồng tốc, thì bánh răng nối với cầu chủ động trong hộp số đang quay với tốc độ cao theo đà xe, trong khi động cơ đang chạy ở vòng tua khác. Việc nhả côn sẽ làm cho máy và cầu chủ động khớp vào nhau, động cơ và cầu chủ động xe kết nối, nếu chúng không có cùng vận tốc thì sẽ gây ra lực vặn rất lớn, các bánh răng số có thể bị mẻ gẫy.
Có thể bạn thắc mắc hộp số bền lắm cơ mà? Tôi giải thích nguyên lý của Lực động và Lực tĩnh. Bạn không thể cầm một cái búa to rồi dùng sức ấn cái đinh vào tấm gỗ được. Nhưng với cái búa không to lắm mà giơ lên đập xuống thì đinh thụt vào gỗ rất đơn giản. Lực động là rất lớn, do đó, việc giữ cho côn luôn bám sẽ giảm thiểu hỏng hóc cho hệ thống hộp số và dẫn động của xe. Nếu cần phải tách ly hợp để chuyển số, thì khi tiếp côn phải nhất thiết đồng tốc để tránh sốc. Kỹ thuật đổ đèo là khó và cần được thực hành cẩn thận, tốt nhất là có người có kinh nghiệm kèm cặp là tốt nhất.
Dồn về số mấy? Cái này tùy vào độ dốc, ví dụ bạn thấy con dốc này muốn leo được thì xe phải để số 2, vậy thì khi xuống con dốc này cũng cần đến số 2 mới gìm được xe, còn số cao hơn thì không thể gìm được. Vậy bạn sẽ làm gì tiếp theo. Rà phanh để xe chậm lại đến khoảng 25-30 km/h (dải tốc độ lý tưởng đảm bảo cho việc về số 2 không bị sốc hộp số và ly hợp không bị trượt nhiều). Về số dứt khoát và thả cho côn bám hết trở lại, nhả phanh cho trôi tiếp, vòng tua máy và tốc độ xe tăng dần mà cao quá thì lại nhấp phanh để hãm nó xuống. Nếu thấy dốc lại dốc hơn nữa, vòng tua máy quá cao, xe thì chở nặng, cần phanh về số thấp hơn nữa, nguyên tắc vẫn thế.
Tóm lại bạn chỉ cần nhớ:
- Nhìn độ dốc để ước lượng nên dùng số mấy để gìm xe - Rà phanh giảm tốc về dải tốc độ phù hợp với mức số rồi chuyển số dứt khoát.
- Quan sát đồng hồ vòng tua máy để đảm bảo máy không chạy với vòng tua quá cao, cao quá thì lại rà phanh. Còn nhiều kỹ thuật nữa trong lái xe. Mong các bạn cùng nhau chia sẻ và giúp hạn chế tai nạn GT.
Chúc mọi người thượng lộ bình an.