Thứ Ba, 27 tháng 9, 2011

Tạo một cơ sở dữ liệu DB2 - P2

Sau khi cài đặt DB2, bạn đã sẵn sàng để tạo ra cơ sở dữ liệu của chính mình trong môi trường DB2. 

Đầu tiên cần xem xét cơ sở dữ liệu của bạn nên sử dụng cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu (instance) nào. Một cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu cung cấp một tầng lôgíc (logical layer) nơi mà bạn có thể nhóm các cơ sở dữ liệu lại với nhau, cùng được điều khiển bởi một tệp cấu hình quản lý cơ sở dữ liệu (DBM CFG - database manager configuration file).

Tệp DBM CFG này chứa một danh sách các tham số DBM CFG mà bạn có thể sử dụng để tinh chỉnh cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu. Bạn có thể tạo ra nhiều cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu trên mỗi trạm làm việc và trong mỗi cá thể, bạn có thể tạo ra nhiều cơ sở dữ liệu. Đối với hướng dẫn này, hãy sử dụng cá thể DB2, được tạo ra trong khi cài đặt. Chi tiết sâu hơn về tệp DBM CFG có thể tìm thấy trong tài liệu hướng dẫn tiếp theo, "DB2 cho Linux, UNIX và Windows - Giới thiệu một số đặc tính và khái niệm nâng cao."

Như các bài tập sau đây cho thấy, có một số nhân tố cần xem xét khi bạn tạo ra một cơ sở dữ liệu. Có nhiều cách để tạo ra một cơ sở dữ liệu. Bạn có thể sử dụng thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu với giao diện đồ họa (GUI Create Database Wizard) của Trung tâm điều khiển. Nó dẫn dắt bạn qua từng bước để tạo ra một cơ sở dữ liệu. Hoặc nếu bạn đã biết câu lệnh “Create Database” thực tế, bạn có thể ra lệnh trực tiếp từ một cửa sổ lệnh DB2 hoặc từ bộ soạn thảo lệnh hay từ một dòng lệnh.

Trong ví dụ này, hãy sử dụng thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu từ bàn khởi chạy những bước đầu tiên của DB2 (DB2 First Steps Launch):

1. Khởi động Trung tâm điều khiển DB2: Nhấn Start > All Programs > IBM DB2 > General Administration Tools và chọn Control Center. 

Khi được nhắc chọn khung nhìn của Trung tâm điều khiển (Control Center View), nhấn OK để chọn khung nhìn mặc định (mức cao - Advanced).

2. Nhấn All Databases như Hình 5, và sau đó nhấn Create New Database (tạo cơ sở dữ liệu mới). Thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu của chính bạn sẽ mở ra. 

Hình 5. Tạo cơ sở dữ liệu mới từ trung tâm điều khiển 

3. Trong thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu của chính bạn, hãy chỉ rõ tên của cơ sở dữ liệu và thư mục nơi chứa cơ sở dữ liệu. Gõ nhập HelloWld làm tên cơ sở dữ liệu. Chỉ rõ C:\ là đường dẫn mặc định. Nhập hwld là bí danh của cơ sở dữ liệu. Gõ nhập chú thích mô tả tùy thích vào trường Comment.

4. Đánh dấu kiểm Enable Database for XML (cho phép cơ sở dữ liệu cho XML). Các cột XML chỉ có sẵn trong cơ sở dữ liệu dùng bộ mã UTF-8 (Unicode). Cho phép cơ sở dữ liệu cho XML tạo ra một cơ sở dữ liệu dùng mã Unicode.

5. Bạn sẽ không phải chỉ rõ bất kỳ tùy chọn cơ sở dữ liệu nào khác, do đó hãy chọn bảng Summary, sau đó nhấn Show Command để xem các lệnh DB2 được sử dụng tạo ra cơ sở dữ liệu này.

6. Do bạn đã bật cho phép XML trong cơ sở dữ liệu này nên bộ mã đúng CODESET UTF-8 được sử dụng. Nhấn Close. Nếu muốn ghi lưu lại tập hợp các lệnh vào một tệp để tham khảo hoặc sử dụng lại sau này, nhấn Save ở đây thay cho Close.

7. Từ cửa sổ tạo cơ sở dữ liệu mới (Create New Database), nhấn Finish và đợi đến khi thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu thực hiện xong.

8. Khi DB2 tạo ra một cơ sở dữ liệu, nó cũng tạo ra các thứ sau:

  • Các thư mục cơ sở dữ liệu cần thiết trên ổ đĩa hoặc đường dẫn mà bạn đã chỉ định.
  • Một tập hợp các vùng bảng mặc định gồm các vùng bảng SYSCAT, TEMPORARY và USER.
  • Một tập hợp các bảng và khung nhìn danh mục hệ thống (system catalog tables and views) trong vùng bảng danh mục.
  • Tệp cấu hình cơ sở dữ liệu (DB CFG file) và các giá trị mặc định được thiết lập.
  • Không gian dành cho các tệp nhật ký khôi phục cơ sở dữ liệu và cấp phát cho nó.
  • Một số ứng dụng dùng cho cơ sở dữ liệu như CLI và bộ xử lý dòng lệnh.

Các vùng bảng và các bảng danh mục hệ thống được bàn luận chi tiết trong các phần sau. Thông tin chi tiết hơn về tệp DBM CFG có thể tìm thấy trong tài liệu hướng dẫn tiếp theo, “DB2 cho Linux, UNIX và Windows – Giới thiệu một số đặc tính và khái niệm nâng cao."

9. Sử dụng Trung tâm điều khiển DB2 để kiểm tra cơ sở dữ liệu mà bạn đã tạo ra. 

Từ băng (panel) bên trái trong Trung tâm điều khiển, hãy định vị và mở rộng All SystemsAll Databases

Quan sát xem bạn có tìm thấy cơ sở dữ liệu HELLOWLD bạn vừa tạo ra không. All Systems (toàn bộ hệ thống) cung cấp cho bạn khung nhìn đối tượng cơ sở dữ liệu, đầu tiên được nhóm lại theo máy tính, theo cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu, rồi đến cơ sở dữ liệu. Chỉ có một cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu là DB2 trên máy này. All Databases (toàn bộ cơ sở dữ liệu) cung cấp một khung nhìn nhanh tất cả các cơ sở dữ liệu nằm trong máy này. 

Hình 6. Xem cơ sở dữ liệu mới của bạn

10. Nếu bạn hiểu chính xác lệnh DB2 để tạo một cơ sở dữ liệu, bạn có thể sử dụng lệnh CREATE DATABASE mà bạn đã lưu lại trước đây trong cửa sổ của thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu mới và sửa đổi nó tương ứng, rồi từ bộ xử lý dòng lệnh DB2, ra lệnh CREATE DATABASE để tạo một cơ sở dữ liệu.

11. Từ Start > Run, gõ db2cmd và nhấn Enter. Một cửa sổ bộ xử lý dòng lệnh DB2 bật lên. Để nhận trợ giúp về lệnh create database, từ cửa sổ lệnh này nhập db2 ? create database.

12. Nhập db2 CREATE DATABASE MYTESTDB ON C:. Sau khi lệnh thực hiện thành công, nhấn Selected trong thanh trình đơn chính của trung tâm điều khiển và nhấn Refresh. Sau đó quan sát xem có thấy cơ sở dữ liệu MYTESTDB mới của bạn từ Trung tâm điều khiển hay không.

13. Nhập lệnh db2 LIST DATABASE DIRECTORY từ cửa sổ lệnh DB2. Bạn sẽ trông thấy các mục cơ sở dữ liệu ứng với các cơ sở dữ liệu HELLOWLD và MYTESTDB.

Source: Ibm.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét